August 16, 2015

Phân biệt CV và Resume, cách viết research experience trong CV

Mọi người thường hay lẫn lộn CV và Resume, nhưng khi nộp grad school, research program, hay academic jobs, bạn phải nộp Academic CV chứ không phải là resume. Vậy viết CV như thế nào là đúng và tốt?

Đầu tiên, mình sẽ liệt kê những điểm khác nhau giữa CV và Resume 


Các bạn có thể xem một vài CV trong lab này

Bây giờ mình sẽ phân tích lý do tại sao trong giới học thuật dùng Academic CV (chứ không phải resume). Đối với Master/PhD students (early-career researcher) thì việc thay đổi chủ đề nghiên cứu, hay làm một project mà không ra kết quả được xem là ... chuyện có thể chấp nhận (nhiều senior scientists nói thế với mình). Thế nên các bạn không phải lo lắng nếu không có 'kết quả', vì Principle Investigator (PI) quan tâm nhiều hơn đến khả năng hiện tại, tiềm năng phát triển, cách chọn chủ để nghiên cứu, kỹ năng xử lý các vấn đề phát sinh, sự hiểu biết tổng quan về ngành, và bạn có thể đóng góp như thế nào đến project tại lab.

Khi phỏng vấn cho project không có kinh nghiệm và kiến thức, mình được hỏi rất nhiều về project trước - mặc dù các project này không hề liên quan đến project hiện tại (tại sao chọn quantititative chứ không phải qualititative, vấn đề của quantititative trong research là gì, v.v.) Hoàn toàn không có câu hỏi 'thế có bao nhiêu publication rồi', 'kết quả nghiên cứu trước đây ra sao, ứng dụng là gì'

Khi nộp tại US, hồ sơ sẽ được duyệt bởi một hội đồng (committee) trước khi được gửi đến từng PI. Có thể PI mà bạn muốn làm với không nằm trong hội đồng, và trong hội đồng có những người không quen thuộc với ngành hẹp của bạn. Vì vậy, bạn cần viết CV khéo léo để trình bày khả năng và hướng nghiên cứu từ trước một cách cụ thể và rõ ràng nhưng không được quá tủn mủn, dẫn đến việc làm người đọc khó hiểu.

Academic CV bao gồm nhiều thành phần như education, research experience, honors, publication, v.v. Trong bài này mình sẽ đề cập đến thành phần quan trọng nhất, quyết định 90% thành công của bạn: kinh nghiệm nghiên cứu (research experience).

Research Experience 

Mình sẽ phân tích mẫu một research experience của bạn này, vừa tốt nghiệp và bắt đầu năm nhất PhD vào fall 2015. 


Các thành phần trong 'Research Experience'  

  • Credential: Trường, chương trình (lab/department nào), và PI của bạn là ai. PI là người đứng đầu lab, bạn hoàn toàn có thể để tên người đứng đầu lab vào CV của bạn mặc dù bạn không làm việc trực tiếp với PI, vì khi PI nhận bạn vào lab thì PI đã một phần nhận nhiệm vụ đảm bảo cho bạn. 
    • Sau tên PI nên ghi rõ bằng cấp, ví dụ: PI: James Jones (Ph.D.) 
    • Trong mẫu ví dụ, tuy người viết làm với một bạn grad student (có để tên), nhưng vẫn để tên PI ngay trong 'credential'. Mình gợi ý nếu grad student đã có bằng master bạn nên ghi rõ, ví dụ: work with grad student James Jones (M.S.) on ....
  • Title: Nếu không có title chính thức, bạn có thể tự đặt, thường là Research Assisstant, Student Researcher, Honor Thesis Student, Master Student, v.v.
  • Topic: Chủ đề của nghiên cứu, cố gắng viết tổng quát, không miêu tả quá tỉ mỉ vì không phải ai cũng thông thuộc với chủ đề của bạn. Bạn có thể đề cập đến technique (đặc biệt nếu bạn sử dụng technique mới hay phức tạp thì nên viết vào)
  • Method: Bạn làm gì? Có các giai đoạn sau trong nghiên cứu (literature review, conduct experiement, analyze data, prepare manuscript/ present findings), bạn làm đến đâu thì miêu tả đến đấy.

Về writing technique 

  • Bắt đầu câu bằng động từ. Nếu project đã kết thúc, dùng dạng quá khứ: Conducted experiments ... Nếu vẫn đang làm: Conducting experiments
  • Viết tất cả các câu theo cùng một dạng ngữ pháp (consistency in writing):  
    • Conducted experienment ... Analyzed data: Tốt
    • Conducted expriement ... Be responsible for data analysis: Không tốt, 'conducted' và 'be responsible for' không cùng loại (pattern) 
Đây là một phần trong research experience của mình: 


Về cấu trúc thì tương tự như CV ở trên, và mình có thêm chi tiết: viết câu đầy đủ về project (introduction to the topic), cho số liệu cụ thể về pool of data (method), và cung cấp thêm về publication. Phần publication có thể cho vào một mục riêng trong CV, nhưng vì là early-stage career không có nhiều publication, đê ngay sau vào từng sẽ tốt hơn. Ngoài ra, nếu bạn tìm được p< 0.05 thì thêm vào Introduction: 'This study found that ...

Nên chuẩn bị CV thật dài và đầy đủ chi tiết, sau này có yêu cầu giới hạn trang thì cắt bớt, nhưng vẫn đảm bảo có những thành phần cần thiết. Mình luôn có một CV dài 10 trang để cắt mỗi khi nộp đơn vào các chương trình khác nhau.

Nếu anh/chị/bạn nào đã đi làm thì tách hẳn professional experience thành một mục khác, không ghép chung với research experience.

Mình sẽ viết thêm các bài hướng dẫn khác về CV/Personal statement sau.


Mọi người thường dùng lẫn lộn CV và Resume, nhưng khi nộp Grad School hay Research Program, bạn phải nộp CV ch...

Posted by Lan Tran on Sunday, August 16, 2015

No comments:

Post a Comment